Cụm từ “hợp đồng EPC” được nhắc đến nhiều trong thời gian gần đây, đặc biệt là khi thông tin liên quan đến những dự án đầu tư lớn của quốc gia như “lễ ký kết hợp đồng EPC Dự án Liên Hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn hồi đầu tháng 1 vừa qua”.

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về EPC là gì, dưới đây chúng tôi xin chia sẻ một vài thông tin về EPC cho bạn tham khảo:

EPC là gì ?

EPC (viết tắt của từ Engineering, Procurement and Construction) có nghĩa là xây dựng một hợp đồng xây dựng mà nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc kỹ thuật, cung ứng vật tư, thiết bị đến việc thi công xây dựng công trình, hạng mục và chạy thử nghiệm bàn giao cho chủ đầu tư.

EPC (viết tắt của từ Engineering, Procurement and Construction) có nghĩa là xây dựng một hợp đồng xây dựng mà nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc kỹ thuật, cung ứng vật tư, thiết bị
EPC (viết tắt của từ Engineering, Procurement and Construction) có nghĩa là xây dựng một hợp đồng xây dựng mà nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc kỹ thuật, cung ứng vật tư, thiết bị

Hợp đồng EPC khác với những loại hợp đồng tổng thầu chìa khóa trao tay. Đối với hợp đồng “chìa khóa trao tay” thì ngoài phần thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị, thi công xây dựng công trình, nhà thầu được chọn còn cần thực hiện việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Bản chất của hợp đồng EPC là gì?

Theo nghị định 48/2010/CP-NĐ ngày 7/5/2010 của Chính Phủ quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên thì định nghĩa là hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EPC).

Theo nghị định 48/2010/CP-NĐ ngày 7/5/2010 của Chính Phủ quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên thì định nghĩa là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EPC).
Theo nghị định 48/2010/CP-NĐ ngày 7/5/2010 của Chính Phủ quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên thì định nghĩa là hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EPC).

Hợp đồng EPC được áp dụng vào Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ trước. Việc chủ đầu tư sử dụng hợp đồng này là do không muốn tham gia sâu vào quá trình thực hiện dự án trên cơ sở cân nhắc các nguồn lực có sẵn, tính phức tạp của công trình, đồng thời muốn chuyển những rủi ro trong quá trình thực hiện sang cho nhà thầu EPC.

Hiện nay, hợp đồng EPC đang được nhiều chủ đầu tư trong nước và nước ngoài sử dụng cho các dự án công nghiệp ở Việt Nam.

Trên thế giới, khi áp dụng hợp đồng EPC người ta sử dụng phổ biến nhất bộ điều kiện hợp đồng EPC mẫu do Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) ban hành, để thương thảo, đàm phán các hợp đồng EPC.

Với việc sử dụng điều kiện này, các bên chủ đầu tư và nhà thầu EPC có cách hiểu thống nhất về bản chất, quyền và nghĩa vụ của từng bên theo hợp đồng.

Ở Việt Nam những hợp đồng lớn được ký theo hình thức EPC như: Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lai II, Thủy điện Na Hang, Nhiệt điện Uông Bí mở rộng,…

Ưu điểm của hợp đồng EPC

Việc áp dụng hợp đồng EPC giúp khắc phục được nhiều nhược điểm cho cả chủ đầu tư lẫn nhà thầu, nhà tư vấn đều có lợi, có thể phát huy được đầy đủ vai trò, tính chủ động và sáng tạo của các chủ thể tham gia quá trình thực hiện, nâng cao hiệu quả thực hiện dự án hoặc gói thầu.

Việc áp dụng hợp đồng EPC giúp khắc phục được nhiều nhược điểm cho cả chủ đầu tư lẫn nhà thầu, nhà tư vấn đều có lợi, có thể phát huy được đầy đủ vai trò, tính chủ động và sáng tạo
Việc áp dụng hợp đồng EPC giúp khắc phục được nhiều nhược điểm cho cả chủ đầu tư lẫn nhà thầu, nhà tư vấn đều có lợi, có thể phát huy được đầy đủ vai trò, tính chủ động và sáng tạo

Đối với chủ đầu tư thì áp dụng hợp đồng EPC cho phép tận dụng được trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của nhà thầu khi thực hiện dự án hoặc gói thầu trong quá trình thực hiện, do chỉ có 1 đầu mối chịu trách nhiệm nên chủ đầu tư cần ít nhân lực và chi phí quản lý dự án.

Bên cạnh, việc cung cấp tài chính cho dự án hay gói thầu cũng thuận lợi hơn, tiến độ thực hiện dự án cũng nhanh hơn. Nếu một phần các rủi ro xảy ra trong quá trình thiết kế, cung ứng và xây dựng công trình sẽ được phía nhà thầu chia sẻ.

Về phía nhà thầu thì hợp đồng EPC tạo điều kiện để nhà thầu chủ động linh hoạt hơn trong việc điều phối, kiểm tra công việc trên hiện trường theo tiến độ của hợp đồng mà không bị phụ thuộc vào sự kiểm tra giám sát thường xuyên của chủ đầu tư.

EPC tạo điều kiện để nhà thầu chủ động linh hoạt hơn trong việc điều phối, kiểm tra công việc trên hiện trường theo tiến độ của hợp đồng mà không bị phụ thuộc vào sự kiểm tra giám sát thường xuyên của chủ đầu tư.
EPC tạo điều kiện để nhà thầu chủ động linh hoạt hơn trong việc điều phối, kiểm tra công việc trên hiện trường theo tiến độ của hợp đồng mà không bị phụ thuộc vào sự kiểm tra giám sát thường xuyên của chủ đầu tư.

Qua đó, giảm được thời gian gián đoạn, tiết kiệm được một khoản chi phí cho việc kết hợp các khâu trong quá trình thực hiện.

Tuy nhiên, phương thức nghiệm thu, thanh toán của hợp đồng EPC đòi hỏi phía nhà thầu phải tổ chức tốt hệ thống quản lý chất lượng của mình để tự kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng và tiến độ thực hiện các công việc.

Trên đây là những thông tin và ưu điểm của hợp đồng EPC cho bạn tham khảo. Tuy nhiên, bạn cần phải lựa chọn và đánh giá đúng năng lực của nhà thầu, thực hiện hợp đồng chặt chẽ là những điều kiện quan trọng quyết định dự án của bạn thành công và đạt hiệu quả cao.

5/5 - (2 bình chọn)